Days of Noah are Here!

Jesus Loves Vietnam and Calls Vietnam to Repentance! Chúa Giêsu yêu Việt Nam và gọi Việt Nam để ăn năn!

Vietnamese Flag

But unfortunately most people in Vietnam don't know or love Jesus! Very few Vietnamese people are entering heaven! I would counsel the Vietnamese person to urgently seek the way to heaven! Do not stop seeking the way to heaven until you have found it!

Nhưng thật không may, hầu hết mọi người ở Việt Nam không biết hay yêu mến Chúa Giêsu! Rất ít người Việt Nam đang vào thiên đàng! Tôi sẽ khuyên người Việt Nam khẩn trương tìm đường lên thiên đàng! Đừng ngừng tìm đường lên thiên đàng cho đến khi bạn có tìm thấy nó!

Don't be indifferent to your need for forgiveness of sins! Do not follow or trust in the Folk Religion or Buddhist paths of your ancestors! The true God says there is only one way or path to heaven. He will not honor any other path!

Đừng thờ ơ với nhu cầu tha thứ của bạn! Đừng làm theo hoặc tin tưởng vào tôn giáo dân gian hoặc con đường Phật giáo của tổ tiên bạn! Thiên Chúa thực sự nói rằng chỉ có một cách hoặc con đường đến thiên đàng. Anh ấy sẽ không tôn trọng bất kỳ con đường nào khác!

E - Mail me – Click Here

The Poor Man and the Rich Man have Two Different Destinations Người đàn ông nghèo và người giàu có hai điểm đến khác nhau Vietnamese

Jesus Speaking Chúa Giêsu nói

Jesus tells a story concerning the two destinations in the hereafter. It’s a tale of one seeking the way to God or the vertical view of life and one who ignored the vertical but only sought the horizontal (earthly) things in life. Both passed away and their two destinations are contrasted. It is both a warning and an encouragement to seek Him. For the true God wants every person to come to the Cross in repentance and faith. Payment for sin in God's courtroom was at the Cross! The true God will give you a new heart and a new start in life!

Chúa Giêsu kể một câu chuyện liên quan đến hai điểm đến sau đây. Nó là một câu chuyện của một người tìm kiếm con đường đến với Chúa hoặc quan điểm thẳng đứng của cuộc sống và một người đã phớt lờ dọc nhưng chỉ tìm kiếm những thứ ngang (trần gian) trong cuộc sống. Cả hai đã qua đời và hai điểm đến của họ tương phản. Đó là cả một cảnh báo và một sự khích lệ để tìm kiếm anh ta. Vì Thiên Chúa thực sự muốn mọi người đến thập giá trong sự ăn năn và đức tin. Thanh toán cho tội lỗi trong phòng xử án của Chúa là tại Thập giá! Chúa thật sẽ cho bạn một trái tim mới Và một khởi đầu mới trong cuộc sống!

Jesus is true in all He says. In his time on earth, he resurrected the dead, a blind man was given eyesight, a lame man was given new legs, he commanded the weather to stop, he commanded demons to leave people. But his main ministry was to die as a substitutionary atonement for sin to open the door to forgiveness and eternal life with Him! Over 500 people met him after his resurrection! Jesus showed himself for 40 days after His resurrection then ascended into heaven in Acts chapter 1 v 1-9.

Chúa Giêsu là sự thật trong tất cả những gì Ngài nói. Trong thời gian của anh ấy trên trái đất, anh ấy đã hồi sinh Người chết, một người mù đã được trao thị lực, một người đàn ông khập khiễng được trao đôi chân mới, anh ta ra lệnh cho thời tiết dừng lại, anh ta ra lệnh cho Demons rời bỏ mọi người. Nhưng chức vụ chính của anh ta là chết như một sự chuộc tội thay thế cho tội lỗi để mở cửa Để tha thứ và cuộc sống vĩnh cửu với Ngài! Hơn 500 người đã gặp anh ta sau khi anh ta hồi sinh! Chúa Giêsu đã thể hiện mình trong 40 ngày sau Sự phục sinh của ông sau đó lên trời trong Công vụ Chương 1 v 1-9.

God has laid out history in advance as we are now in what Jesus called the "end times". See this link below of fulfilled prophecies! English only! Thiên Chúa đã đặt ra lịch sử trước như chúng ta bây giờ trong cái mà Chúa Giêsu gọi là "Thời đại kết thúc". Xem liên kết này dưới đây của những lời tiên tri hoàn thành! Chỉ tiếng Anh!

Predictive Bible Prophecy Article Link

Therefore this story of the Poor Man and the Rich Man would invalidate the idea of “reincarnation”. Nobody is coming back for another chance at life! Each person determines their final destination in this one life! The book of Hebrews 9 v 27 says this. "It is appointed unto man once to die and then the judgement or final destination is determined."

Do đó, câu chuyện về người đàn ông nghèo này và người đàn ông giàu có sẽ vô hiệu hóa ý tưởng về tái sinh. Không ai trở lại cho một cơ hội khác trong cuộc sống! Mỗi người xác định điểm đến cuối cùng của họ trong Một cuộc sống này! Cuốn sách của Hê -bơ -rơ 9 v 27 nói điều này. "Nó được bổ nhiệm cho người đàn ông một lần để chết và sau đó phán đoán hoặc đích đến cuối cùng được xác định. "

Being poor or rich is not a sin. But the poor man due to his circumstances in life sought the path to God and found it! The rich man who loved money more than God neglected his need to find the path to God and ended up in Hades!

Nghèo hay giàu không phải là một tội lỗi. Nhưng người đàn ông tội nghiệp do hoàn cảnh của anh ta trong cuộc sống tìm kiếm con đường đến với Chúa và tìm thấy nó! Người đàn ông giàu có yêu tiền hơn Chúa Đã bỏ qua nhu cầu của anh ta để tìm con đường đến với Chúa và kết thúc ở Hades!

Luke 16 v 19-31

  1. 19 There was a certain rich man, which was clothed in purple and fine linen, and fared sumptuously every day:
  2. 20 And there was a certain beggar named Lazarus, which was laid at his gate, full of sores,
  3. 21And desiring to be fed with the crumbs which fell from the rich man's table: moreover the dogs came and licked his sores.
  4. 22 And it came to pass, that the beggar died, and was carried by the angels into Abraham's bosom: the rich man also died, and was buried;
  5. 23 And in hell he lift up his eyes, being in torments, and seeth Abraham afar off, and Lazarus in his bosom.
  6. 24 And he cried and said, Father Abraham, have mercy on me, and send Lazarus, that he may dip the tip of his finger in water, and cool my tongue; for I am tormented in this flame.
  7. 25 But Abraham said, Son, remember that thou in thy lifetime receivedst thy good things, and likewise Lazarus evil things: but now he is comforted, and thou art tormented.
  8. 26 And beside all this, between us and you there is a great gulf fixed: so that they which would pass from hence to you cannot; neither can they pass to us, that would come from thence.
  9. 27 Then he said, I pray thee therefore, father, that thou wouldest send him to my father's house:
  10. 28 For I have five brethren; that he may testify unto them, lest they also come into this place of torment.
  11. 29 Abraham saith unto him, They have Moses and the prophets; let them hear them.
  12. 30 And he said, Nay, father Abraham: but if one went unto them from the dead, they will repent.
  13. 31 And he said unto him, If they hear not Moses and the prophets, neither will they be persuaded, though one rose from the dead.

Lu-Ca 16 v 19-31

  1. 19 Có một người giàu mặc áo tía và áo bằng vải gai mịn, hằng ngày ăn ở rất là sung sướng.
  2. 20 Lại có một người nghèo, trên là La-xa-rơ, nằm ngoài cửa người giàu đó, mình đầy những ghẻ.
  3. 21 Người ước ao được ăn những đồ ở trên bàn người giàu rớt xuống; cũng có chó đến liếm ghẻ người.
  4. 22 Vả, người nghèo chết, thiên sứ đem để vào lòng Áp-ra-ham; người giàu cũng chết, người ta đem chôn.
  5. 23 Người giàu ở nơi âm phủ đang bị đau đớn, ngước mắt lên, xa thấy Áp-ra-ham, và La-xa-rơ trong lòng người;
  6. 24 bèn kêu lên rằng: Hỡi Áp-ra-ham tổ tôi, xin thương lấy tôi, sai La-xa-rơ nhúng đầu ngón tay vào nước đặng làm cho mát lưỡi tôi; vì tôi bị khổ trong lửa nầy quá đỗi.
  7. 25 Nhưng Áp-ra-ham trả lời rằng: Con ơi, hãy nhớ lúc ngươi còn sống đã được hưởng những sự lành của mình rồi, còn La-xa-rơ phải những sự dữ; bây giờ, nó ở đây được yên ủi, còn ngươi phải bị khổ hình.
  8. 26 Vả lại, có một vực sâu ở giữa chúng ta với ngươi, đến nỗi ai muốn từ đây qua đó không được, mà muốn từ đó qua đây cũng không được.
  9. 27 Người giàu nói rằng: Tổ tôi ơi! vậy thì xin sai La-xa-rơ đến nhà cha tôi,
  10. 28 vì tôi có năm anh em, đặng người làm chứng cho họ về những điều nầy, kẻo họ cũng xuống nơi đau đớn nầy chăng.
  11. 29 Áp-ra-ham trả lời rằng: Chúng nó đã có Môi-se và các đấng tiên tri; chúng nó phải nghe lời các đấng ấy!
  12. 30 Người giàu nói rằng: Thưa Áp-ra-ham tổ tôi, không phải vậy đâu; nhưng nếu có kẻ chết sống lại đến cùng họ, thì họ sẽ ăn năn.
  13. 31 Song Áp-ra-ham rằng: Nếu không nghe Môi-se và các đấng tiên tri, thì dầu có ai từ kẻ chết sống lại, chúng nó cũng chẳng tin vậy.

The Road to Heaven

Two roads, two different destinations! Hai con đường, hai điểm đến khác nhau!

Công Giáo La Mã Roman Catholicism - Mixed Path of Truth and Error - Dạy học là sự pha trộn giữa sự thật và lỗi

Tin Lành Protestantism - Mixed Path of Truth and Error - Dạy học là sự pha trộn giữa sự thật và lỗi

Ngũ tuần Pentecostalism - Mixed Path of Truth and Error - Dạy học là sự pha trộn giữa sự thật và lỗi

Sinh ra một lần nữa Kitô giáo Born Again Christianity - True Path - Con đường tâm linh thực sự

Kinh thánh song song tiếng Anh/Việt Nam - English/Vietnamese Parallel Bible

English Vietnamese Parallel Bible Link


Gods 7 Day Pattern

Ang espirituwal na ipinanganak muli Ang mga banal ay pupunta sa langit sa lalong madaling panahon! Mangyaring bilangin ang gastos at ibalik ang iyong buhay kay Jesus! The spiritually born again Saints are going to heaven soon! Please count the cost and turn your life over to Jesus!

Does the Bible predict the future? The book of Revelation was written in 95 A.D. Is this the future cashless banking system?

Kinh thánh có dự đoán tương lai không? Cuốn sách Khải Huyền được viết vào năm 95 A.D. Đây có phải là hệ thống ngân hàng không tiền mặt trong tương lai?

Revelation 13 v 16-18 - Satan's Messiah

  1. 16 And he causeth all, both small and great, rich and poor, free and bond, to receive a mark in their right hand, or in their foreheads:
  2. 17 And that no man might buy or sell, save he that had the mark, or the name of the beast, or the number of his name.
  3. 18 Here is wisdom. Let him that hath understanding count the number of the beast: for it is the number of a man; and his number is Six hundred threescore and six.

Khải-huyền Chương 13 v 16-18 Nhà lãnh đạo thế giới của Satan?

  1. 16 Nó cũng khiến mọi người, nhỏ và lớn, giàu và nghèo, tự chủ và tôi mọi, đều chịu ghi dấu hoặc trên tay hữu, hoặc trên trán,
  2. 17 hầu cho người nào không có dấu ấy, nghĩa là không có danh con thú hay số của tên nó, thì không thể mua cùng bán được.
  3. 18 Ðây tỏ ra sự khôn ngoan: Kẻ nào thông minh, hãy tính số con thú, vì đó là một số người; số nó là sáu trăm sáu mươi sáu.

Israel was exiled into the Gentile nations in 70 A.D.

Jesus promised he would bring the nation of Israel back to the land of Israel in the last days.

Israel returned in May 14, 1948 after almost 2,000 years.

The book of Ezekiel was written in about 592-570 B.C.

Israel bị đày vào các quốc gia ngoại bang vào năm 70 A.D.

Chúa Giêsu hứa rằng Ngài sẽ đưa quốc gia Israel trở lại vùng đất Israel trong những ngày cuối cùng.

Israel trở lại vào ngày 14 tháng 5 năm 1948 sau gần 2.000 năm.

Cuốn sách của Ezekiel được viết vào khoảng 592-570 B.C.

Ezekiel 36 v 19,22,24

  1. 19 And I scattered them among the heathen, and they were dispersed through the countries: according to their way and according to their doings I judged them.
  2. 22 Therefore say unto the house of Israel, Thus saith the Lord GOD; I do not this for your sakes, O house of Israel, but for mine holy name's sake, which ye have profaned among the heathen, whither ye went.
  3. 24 For I will take you from among the heathen, and gather you out of all countries, and will bring you into your own land.

Ezekiel 37 v 11,12

  1. 11 Then he said unto me, Son of man, these bones are the whole house of Israel: behold, they say, Our bones are dried, and our hope is lost: we are cut off for our parts.
  2. 12 Therefore prophesy and say unto them, Thus saith the Lord GOD; Behold, O my people, I will open your graves, and cause you to come up out of your graves, and bring you into the land of Israel.

Ê-xê-chi-ên Chương 36 v 19,22,24

  1. 19 Ta đã làm tan tác chúng nó trong các dân, và chúng nó đã bị rải ra trong nhiều nước; ta đã xét đoán chúng nó theo đường lối và việc làm.
  2. 22 Vậy nên hãy nói cùng nhà Y-sơ-ra-ên rằng: Chúa Giê-hô-va phán như vầy: Hỡi nhà Y-sơ-ra-ên, ấy chẳng phải vì cớ các ngươi mà ta làm cách ấy, nhưng vì cớ danh thánh ta mà các ngươi đã phạm trong các dân, là nơi các ngươi đã đi đến.
  3. 24 Ta sẽ thâu lấy các ngươi khỏi giữa các dân; ta sẽ nhóm các ngươi lại từ mọi nước, và đem về trong đất riêng của các ngươi.

Ê-xê-chi-ên Chương 37 v 11,12

  1. 11 Ngài phán cùng ta rằng: Hỡi con người, những hài cốt nầy, ấy là cả nhà Y-sơ-ra-ên. Nầy, chúng nó nói rằng: Xương chúng ta đã khô, lòng trông cậy chúng ta đã mất, chúng ta đã tuyệt diệt cả!
  2. 12 Vậy, hãy nói tiên tri, và bảo chúng nó rằng: Chúa Giê-hô-va phán như vầy: Hỡi dân ta, nầy, ta sẽ mở mồ mả các ngươi, làm cho các ngươi lại lên khỏi mồ mả, và ta sẽ đem các ngươi về trong đất của Y-sơ-ra-ên.
 

Why do people grow old and die? Tại sao mọi người già đi và chết?

Genesis 2 v 7, 15-25

  1. 7 And the LORD God formed man of the dust of the ground, and breathed into his nostrils the breath of life; and man became a living soul.
  2. 15 And the LORD God took the man, and put him into the garden of Eden to dress it and to keep it.
  3. 16 And the LORD God commanded the man, saying, Of every tree of the garden thou mayest freely eat:
  4. 17 But of the tree of the knowledge of good and evil, thou shalt not eat of it: for in the day that thou eatest thereof thou shalt surely die.
  5. 18 And the LORD God said, It is not good that the man should be alone; I will make him an help meet for him.
  6. 19 And out of the ground the LORD God formed every beast of the field, and every fowl of the air; and brought them unto Adam to see what he would call them: and whatsoever Adam called every living creature, that was the name thereof.
  7. 20 And Adam gave names to all cattle, and to the fowl of the air, and to every beast of the field; but for Adam there was not found an help meet for him.
  8. 21 And the LORD God caused a deep sleep to fall upon Adam, and he slept: and he took one of his ribs, and closed up the flesh instead thereof;
  9. 22 And the rib, which the LORD God had taken from man, made he a woman, and brought her unto the man.
  10. 23 And Adam said, This is now bone of my bones, and flesh of my flesh: she shall be called Woman, because she was taken out of Man.
  11. 24 Therefore shall a man leave his father and his mother, and shall cleave unto his wife: and they shall be one flesh.
  12. 25 And they were both naked, the man and his wife, and were not ashamed.

Genesis Chapter 3

  1. 1 Now the serpent was more subtil than any beast of the field which the LORD God had made. And he said unto the woman, Yea, hath God said, Ye shall not eat of every tree of the garden?
  2. 2 And the woman said unto the serpent, We may eat of the fruit of the trees of the garden:
  3. 3 But of the fruit of the tree which is in the midst of the garden, God hath said, Ye shall not eat of it, neither shall ye touch it, lest ye die.
  4. 4 And the serpent said unto the woman, Ye shall not surely die:
  5. 5 For God doth know that in the day ye eat thereof, then your eyes shall be opened, and ye shall be as gods, knowing good and evil.
  6. 6 And when the woman saw that the tree was good for food, and that it was pleasant to the eyes, and a tree to be desired to make one wise, she took of the fruit thereof, and did eat, and gave also unto her husband with her; and he did eat.
  7. 7 And the eyes of them both were opened, and they knew that they were naked; and they sewed fig leaves together, and made themselves aprons.
  8. 8 And they heard the voice of the LORD God walking in the garden in the cool of the day: and Adam and his wife hid themselves from the presence of the LORD God amongst the trees of the garden.
  9. 9 And the LORD God called unto Adam, and said unto him, Where art thou?
  10. 10 And he said, I heard thy voice in the garden, and I was afraid, because I was naked; and I hid myself.
  11. 11 And he said, Who told thee that thou wast naked? Hast thou eaten of the tree, whereof I commanded thee that thou shouldest not eat?
  12. 12 And the man said, The woman whom thou gavest to be with me, she gave me of the tree, and I did eat.
  13. 13 And the LORD God said unto the woman, What is this that thou hast done? And the woman said, The serpent beguiled me, and I did eat.
  14. 14 And the LORD God said unto the serpent, Because thou hast done this, thou art cursed above all cattle, and above every beast of the field; upon thy belly shalt thou go, and dust shalt thou eat all the days of thy life:
  15. 15 And I will put enmity between thee and the woman, and between thy seed and her seed; it shall bruise thy head, and thou shalt bruise his heel.
  16. 16 Unto the woman he said, I will greatly multiply thy sorrow and thy conception; in sorrow thou shalt bring forth children; and thy desire shall be to thy husband, and he shall rule over thee.
  17. 17 And unto Adam he said, Because thou hast hearkened unto the voice of thy wife, and hast eaten of the tree, of which I commanded thee, saying, Thou shalt not eat of it: cursed is the ground for thy sake; in sorrow shalt thou eat of it all the days of thy life;
  18. 18 Thorns also and thistles shall it bring forth to thee; and thou shalt eat the herb of the field;
  19. 19 In the sweat of thy face shalt thou eat bread, till thou return unto the ground; for out of it wast thou taken: for dust thou art, and unto dust shalt thou return.
  20. 20 And Adam called his wife's name Eve; because she was the mother of all living.
  21. 21 Unto Adam also and to his wife did the LORD God make coats of skins, and clothed them.
  22. 22 And the LORD God said, Behold, the man is become as one of us, to know good and evil: and now, lest he put forth his hand, and take also of the tree of life, and eat, and live for ever:
  23. 23 Therefore the LORD God sent him forth from the garden of Eden, to till the ground from whence he was taken.
  24. 24 So he drove out the man; and he placed at the east of the garden of Eden Cherubims, and a flaming sword which turned every way, to keep the way of the tree of life.

Sáng-thế Ký Chương 2 v 7,15-25

  1. 7 Giê-hô-va Ðức Chúa Trời bèn lấy bụi đất nắn nên hình người, hà sanh khí vào lỗ mũi; thì người trở nên một loài sanh linh.
  2. 15 Giê-hô-va Ðức Chúa Trời đem người ở vào cảnh vườn Ê-đen để trồng và giữ vườn.
  3. 16 Rồi, Giê-hô-va Ðức Chúa Trời phán dạy rằng: Ngươi được tự do ăn hoa quả các thứ cây trong vườn;
  4. 17 nhưng về cây biết điều thiện và điều ác thì chớ hề ăn đến; vì một mai ngươi ăn chắc sẽ chết.
  5. 18 Giê-hô-va Ðức Chúa Trời phán rằng: Loài người ở một mình thì không tốt; ta sẽ làm nên một kẻ giúp đỡ giống như nó.
  6. 19 Giê-hô-va Ðức Chúa Trời lấy đất nắn nên các loài thú đồng, các loài chim trời, rồi dẫn đến trước mặt A-đam đặng thử xem người đặt tên chúng nó làm sao, hầu cho tên nào A-đam đặt cho mỗi vật sống, đều thành tên riêng cho nó.
  7. 20 A-đam đặt tên các loài súc vật, các loài chim trời cùng các loài thú đồng; nhưng về phần A-đam, thì chẳng tìm được một ai giúp đỡ giống như mình hết.
  8. 21 Giê-hô-va Ðức Chúa Trời làm cho A-đam ngủ mê, bèn lấy một xương sường, rồi lấp thịt thế vào.
  9. 22 Giê-hô-va Ðức Chúa Trời dùng xương sường đã lấy nơi A-đam làm nên một người nữ, đưa đến cùng A-đam.
  10. 23 A-đam nói rằng: Người nầy là xương bởi xương tôi, thịt bởi thịt tôi mà ra. Người nầy sẽ được gọi là người nữ, vì nó do nơi người nam mà có.
  11. 24 Bởi vậy cho nên người nam sẽ lìa cha mẹ mà dính díu cùng vợ mình, và cả hai sẽ trở nên một thịt.
  12. 25 Vả, A-đam và vợ, cả hai đều trần truồng, mà chẳng hổ thẹn.

Sáng-thế Ký Chương 3 v 1-24

  1. 1 Vả, trong các loài thú đồng mà Giê-hô-va Ðức Chúa Trời đã làm nên, có con rắn là giống quỉ quyệt hơn hết. Rắn nói cùng người nữ rằng: Mà chi! Ðức Chúa Trời há có phán dặn các ngươi không được phép ăn trái các cây trong vườn sao?
  2. 2 Người nữ đáp rằng: Chúng ta được ăn trái các cây trong vườn,
  3. 3 song về phần trái của cây mọc giữa vườn, Ðức Chúa Trời có phán rằng: Hai ngươi chẳng nên ăn đến và cũng chẳng nên đá-động đến, e khi hai ngươi phải chết chăng.
  4. 4 Rắn bèn nói với người nữ rằng: Hai ngươi chẳng chết đâu;
  5. 5 nhưng Ðức Chúa Trời biết rằng hễ ngày nào hai ngươi ăn trái cây đó, mắt mình mở ra, sẽ như Ðức Chúa Trời, biết điều thiện và điều ác.
  6. 6 Người nữ thấy trái của cây đó bộ ăn ngon, lại đẹp mắt và quí vì để mở trí khôn, bèn hái ăn, rồi trao cho chồng đứng gần mình, chồng cũng ăn nữa.
  7. 7 Ðoạn, mắt hai người đều mỡ ra, biết rằng mình lỏa lồ, bèn lấy lá cây vả đóng khố che thân.
  8. 8 Lối chiều, nghe tiếng Giê-hô-va Ðức Chúa Trời đi ngang qua vườn, A-đam và vợ ẩn mình giữa bụi cây, để tránh mặt Giê-hô-va Ðức Chúa Trời.
  9. 9 Giê-hô-va Ðức Chúa Trời kêu A-đam mà phán hỏi rằng: Ngươi ở đâu?
  10. 10 A-đam thưa rằng: Tôi có nghe tiếng Chúa trong vườn, bèn sợ, bởi vì tôi lỏa lồ, nên đi ẩn mình.
  11. 11 Ðức Chúa Trời phán hỏi: Ai đã chỉ cho ngươi biết rằng mình lỏa lồ? Ngươi có ăn trái cây ta đã dặn không nên ăn đó chăng?
  12. 12 Thưa rằng: Người nữ mà Chúa đã để gần bên tôi cho tôi trái cây đó và tôi đã ăn rồi.
  13. 13 Giê-hô-va Ðức Chúa Trời phán hỏi người nữ rằng: Người có làm điều chi vậy? Người nữ thưa rằng: Con rắn dỗ dành tôi và tôi đã ăn rồi.
  14. 14 Giê-hô-va Ðức Chúa Trời bèn phán cùng rắn rằng: Vì mầy đã làm điều như vậy, mầy sẽ bị rủa sả trong vòng các loài súc vật, các loài thú đồng, mầy sẽ bò bằng bụng và ăn bụi đất trọn cả đời.
  15. 15 Ta sẽ làm cho mầy cùng người nữ, dòng dõi mầy cùng dòng dõi người nữ nghịch thù nhau. Người sẽ giày đạp đầu mầy, còn mầy sẽ cắn gót chân người.
  16. 16 Ngài phán cùng người nữ rằng: Ta sẽ thêm điều cực khổ bội phần trong cơn thai nghén; ngươi sẽ chịu đau đớn mỗi khi sanh con; sự dục vọng ngươi phải xu hướng về chồng, và chồng sẽ cai trị ngươi.
  17. 17 Ngài lại phán cùng A-đam rằng: Vì ngươi nghe theo lời vợ mà ăn trái cây ta đã dặn không nên ăn, vậy, đất sẽ bị rủa sả vì ngươi; trọn đời ngươi phải chịu khó nhọc mới có vật đất sanh ra mà ăn.
  18. 18 Ðất sẽ sanh chông gai và cây tật lê, và ngươi sẽ ăn rau của đồng ruộng;
  19. 19 ngươi sẽ làm đổ mồ hôi trán mới có mà ăn, cho đến ngày nào ngươi trở về đất, là nơi mà có ngươi ra; vì ngươi là bụi, ngươi sẽ trở về bụi.
  20. 20 A-đam gọi vợ là Ê-va, vì là mẹ của cả loài người.
  21. 21 Giê-hô-va Ðức Chúa Trời lấy da thú kết thành áo dài cho vợ chồng A-đam, và mặc lấy cho.
  22. 22 Giê-hô-va Ðức Chúa Trời phán rằng: Nầy, về sự phân biệt điều thiện và điều ác, loài người đã thành một bực như chúng ta; vậy bây giờ, ta hãy coi chừng, e loài người giơ tay khiến cũng hái trái cây sự sống mà ăn và được sống đời đời chăng.
  23. 23 Giê-hô-va Ðức Chúa Trời bèn đuổi loài người ra khỏi vườn Ê-đen đặng cày cấy đất, là nơi có người ra.
  24. 24 Vậy, Ngài đuổi loài người ra khỏi vườn, rồi đặt tại phía đông vườn Ê-đen các thần chê-ru-bin với gươm lưỡi chói lòa, để giữ con đường đi đến cây sự sống.

Who are the unseen Ghosts that trouble the Vietnamese people? Ai là những con ma vô hình gây rắc rối cho người dân Việt Nam?

Matthew 4 v 1-11

  1. 1 Then was Jesus led up of the Spirit into the wilderness to be tempted of the devil.
  2. 2 And when he had fasted forty days and forty nights, he was afterward an hungred.
  3. 3 And when the tempter came to him, he said, If thou be the Son of God, command that these stones be made bread.
  4. 4 But he answered and said, It is written, Man shall not live by bread alone, but by every word that proceedeth out of the mouth of God.
  5. 5 Then the devil taketh him up into the holy city, and setteth him on a pinnacle of the temple,
  6. 6 And saith unto him, If thou be the Son of God, cast thyself down: for it is written, He shall give his angels charge concerning thee: and in their hands they shall bear thee up, lest at any time thou dash thy foot against a stone.
  7. 7 Jesus said unto him, It is written again, Thou shalt not tempt the Lord thy God.
  8. 8 Again, the devil taketh him up into an exceeding high mountain, and sheweth him all the kingdoms of the world, and the glory of them;
  9. 9 And saith unto him, All these things will I give thee, if thou wilt fall down and worship me.
  10. 10 Then saith Jesus unto him, Get thee hence, Satan: for it is written, Thou shalt worship the Lord thy God, and him only shalt thou serve.
  11. 11 Then the devil leaveth him, and, behold, angels came and ministered unto him.

Ma-thi-ơ Chương 4 v 1-11

  1. 1 Bấy giờ, Ðức Thánh Linh đưa Ðức Chúa Jêsus đến nơi đồng vắng, đặng chịu ma quỉ cám dỗ.
  2. 2 Ngài đã kiêng ăn bốn mươi ngày bốn mươi đêm rồi, sau thì đói.
  3. 3 Quỉ cám dỗ đến gần Ngài, mà nói rằng: Nếu ngươi phải là Con Ðức Chúa Trời, thì hãy khiến đá nầy trở nên bánh đi.
  4. 4 Ðức Chúa Jêsus đáp: Có lời chép rằng: Người ta sống chẳng phải chỉ nhờ bánh mà thôi, song nhờ mọi lời nói ra từ miệng Ðức Chúa Trời.
  5. 5 Ma quỉ bèn đem Ngài vào nơi thành thánh, đặt Ngài trên nóc đền thờ,
  6. 6 và nói rằng: Nếu ngươi phải là Con Ðức Chúa Trời, thì hãy gieo mình xuống đi; vì có lời chép rằng: Chúa sẽ truyền các thiên sứ gìn giữ ngươi, Thì các Ðấng ấy sẽ nâng ngươi trong tay, Kẻo chơn ngươi vấp nhằm đá chăng.
  7. 7 Ðức Chúa Jêsus phán: Cũng có lời chép rằng: Ngươi đừng thử Chúa là Ðức Chúa Trời ngươi.
  8. 8 Ma quỉ lại đem Ngài lên trên núi rất cao, chỉ cho Ngài các nước thế gian, cùng sự vinh hiển các nước ấy;
  9. 9 mà nói rằng: Ví bằng ngươi sấp mình trước mặt ta mà thờ lạy, thì ta sẽ cho ngươi hết thảy mọi sự nầy.
  10. 10 Ðức Chúa Jêsus bèn phán cùng nó rằng: Hỡi quỉ Sa-tan, ngươi hãy lui ra! Vì có lời chép rằng: Ngươi phải thờ phượng Chúa là Ðức Chúa Trời ngươi, và chỉ hầu việc một mình Ngài mà thôi.
  11. 11 Ma quỉ bèn bỏ đi; liền có thiên sứ đến gần mà hầu việc Ngài.

Revelation 12 v 9

  1. 9 And the great dragon was cast out, that old serpent, called the Devil, and Satan, which deceiveth the whole world: he was cast out into the earth, and his angels were cast out with him.

Khải-huyền Chương 12 v 9

  1. 9 Con rồng lớn đó bị quăng xuống, tức là con rắn xưa, gọi là ma quỉ và Sa-tan, dỗ dành cả thiên hạ; nó đã bị quăng xuống đất, các sứ nó cũng bị quăng xuống với nó.

Revelation 20 v 10

  1. 10 And the devil that deceived them was cast into the lake of fire and brimstone, where the beast and the false prophet are, and shall be tormented day and night for ever and ever.

Khải-huyền Chương 20 v 10

  1. 10 Còn ma quỉ là đứa đã dỗ dành chúng, thì bị quăng xuống hồ lửa và diêm, trong đó đã có con thú và tiên tri giả rồi. Chúng nó sẽ phải chịu khổ cả ngày lẫn đêm cho đến đời đời.

Do my sins cause a debt in God's courtroom? Because of my sins I am spiritually dead? Yes! Có phải tội lỗi của tôi có gây ra một khoản nợ trong phòng xử án của Chúa không? Vì tội lỗi của tôi, tôi đã chết về mặt tâm linh? Đúng!

Exodus 20 v 1-17

  1. 1 And God spake all these words, saying,
  2. 2 I am the LORD thy God, which have brought thee out of the land of Egypt, out of the house of bondage.
  3. 3 Thou shalt have no other gods before me.
  4. 4 Thou shalt not make unto thee any graven image, or any likeness of any thing that is in heaven above, or that is in the earth beneath, or that is in the water under the earth:
  5. 5 Thou shalt not bow down thyself to them, nor serve them: for I the LORD thy God am a jealous God, visiting the iniquity of the fathers upon the children unto the third and fourth generation of them that hate me;
  6. 6 And shewing mercy unto thousands of them that love me, and keep my commandments.
  7. 7 Thou shalt not take the name of the LORD thy God in vain; for the LORD will not hold him guiltless that taketh his name in vain.
  8. 8 Remember the sabbath day, to keep it holy.
  9. 9 Six days shalt thou labour, and do all thy work:
  10. 10 But the seventh day is the sabbath of the LORD thy God: in it thou shalt not do any work, thou, nor thy son, nor thy daughter, thy manservant, nor thy maidservant, nor thy cattle, nor thy stranger that is within thy gates:
  11. 11 For in six days the LORD made heaven and earth, the sea, and all that in them is, and rested the seventh day: wherefore the LORD blessed the sabbath day, and hallowed it.
  12. 12 Honour thy father and thy mother: that thy days may be long upon the land which the LORD thy God giveth thee.
  13. 13 Thou shalt not kill.
  14. 14 Thou shalt not commit adultery.
  15. 15 Thou shalt not steal.
  16. 16 Thou shalt not bear false witness against thy neighbour.
  17. 17 Thou shalt not covet thy neighbour's house, thou shalt not covet thy neighbour's wife, nor his manservant, nor his maidservant, nor his ox, nor his ass, nor any thing that is thy neighbour's.

Xuất Ê-díp-tô Ký 20 v 1-17

  1. 1 Bấy giờ, Ðức Chúa Trời phán mọi lời nầy, rằng:
  2. 2 Ta là Giê-hô-va Ðức Chúa Trời ngươi, đã rút ngươi ra khỏi xứ Ê-díp-tô, là nhà nô lệ.
  3. 3 Trước mặt ta, ngươi chớ có các thần khác.
  4. 4 Ngươi chớ làm tượng chạm cho mình, cũng chớ làm tượng nào giống những vật trên trời cao kia, hoặc nơi đất thấp nầy, hoặc trong nước dưới đất.
  5. 5 Ngươi chớ quì lạy trước các hình tượng đó, và cũng đừng hầu việc chúng nó; vì ta là Giê-hô-va Ðức Chúa Trời ngươi, tức là Ðức Chúa Trời kỵ tà, hễ ai ghét ta, ta sẽ nhơn tội tổ phụ phạt lại con cháu đến ba bốn đời,
  6. 6 và sẽ làm ơn đến ngàn đời cho những kẻ yêu mến ta và giữ các điều răn ta.
  7. 7 Ngươi chớ lấy danh Giê-hô-va Ðức Chúa Trời ngươi mà làm chơi, vì Ðức Giê-hô-va chẳng cầm bằng vô tội kẻ nào lấy danh Ngài mà làm chơi.
  8. 8 Hãy nhớ ngày nghỉ đặng làm nên ngày thánh.
  9. 9 Ngươi hãy làm hết công việc mình trong sáu ngày;
  10. 10 nhưng ngày thứ bảy là ngày nghỉ của Giê-hô-va Ðức Chúa Trời ngươi: trong ngày đó, ngươi, con trai, con gái tôi trai tớ gái, súc vật của ngươi, hoặc khách ngoại bang ở trong nhà ngươi, đều chớ làm công việc chi hết;
  11. 11 vì trong sáu ngày Ðức Giê-hô-va đã dựng nên trời, đất, biển, và muôn vật ở trong đó, qua ngày thứ bảy thì Ngài nghỉ: vậy nên Ðức Giê-hô-va đã ban phước cho ngày nghỉ và làm nên ngày thánh.
  12. 12 Hãy hiếu kính cha mẹ ngươi, hầu cho ngươi được sống lâu trên đất mà Giê-hô-va Ðức Chúa Trời ngươi ban cho.
  13. 13 Ngươi chớ giết người.
  14. 14 Ngươi chớ phạm tội tà dâm.
  15. 15 Ngươi chớ trộm cướp.
  16. 16 Ngươi chớ nói chứng dối cho kẻ lân cận mình.
  17. 17 Ngươi chớ tham nhà kẻ lân cận ngươi, cũng đừng tham vợ người, hoặc tôi trai tớ gái, bò, lừa, hay là vật chi thuộc về kẻ lân cận ngươi.

Bowing Before Buddha Korean

    1 Corinthians 10 v 19,20

  1. 19 What say I then? that the idol is anything, or that which is offered in sacrifice to idols is anything?
  2. 20 But I say, that the things which the Gentiles sacrifice, they sacrifice to devils, and not to God: and I would not that ye should have fellowship with devils.

    1 Cô-rinh-tô 10 v 19,20

  1. 19 Nói vậy có ý chi? Của cùng thần tượng có ra gì chẳng?
  2. 20 Chắc là không; nhưng đồ người ngoại đạo cúng tế là cúng tế các quỉ, chớ không phải cúng tế Ðức Chúa Trời. Vậy, tôi không muốn anh em thông đồng với các quỉ.

    Acts 14 v 15-17

  1. 15 And saying, Sirs, why do ye these things? We also are men of like passions with you, and preach unto you that ye should turn from these vanities (idols) unto the living God, which made heaven, and earth, and the sea, and all things that are therein:
  2. 16 Who in times past suffered all nations to walk in their own ways.
  3. 17 Nevertheless he left not himself without witness, in that he did good, and gave us rain from heaven, and fruitful seasons, filling our hearts with food and gladness.

    Công-vụ các Sứ-đồ 14 v 15-17

  1. 15 Hỡi các bạn, sao làm điều đó? Chúng ta chỉ là loài người giống như các ngươi; chúng ta giảng Tin Lành cho các ngươi, hầu cho xây bỏ các thần hư không kia, mà trở về cùng Ðức Chúa Trời hằng sống, là Ðấng đã dựng nên trời, đất, biển, và muôn vật trong đó.
  2. 16 Trong các đời trước đây, Ngài để cho mọi dân theo đường riêng mình,
  3. 17 dầu vậy, Ngài cứ làm chứng luôn về mình, tức là giáng phước cho, làm mưa từ trời xuống, ban cho các ngươi mùa màng nhiều hoa quả, đồ ăn dư dật, và lòng đầy vui mừng.

Matthew 5 v 27-29

  1. 27 Ye have heard that it was said by them of old time, Thou shalt not commit adultery:
  2. 28 But I say unto you, That whosoever looketh on a woman to lust after her hath committed adultery with her already in his heart.
  3. 29 And if thy right eye offend thee, pluck it out, and cast it from thee: for it is profitable for thee that one of thy members should perish, and not that thy whole body should be cast into hell.

Ma-thi-ơ Chương 5 v 27-29

  1. 27 Các ngươi có nghe lời phán rằng: Ngươi chớ phạm tội tà dâm.
  2. 28 Song ta phán cho các ngươi biết: Hễ ai ngó đờn bà mà động tình tham muốn, thì trong lòng đã phạm tội tà dâm cùng người rồi.
  3. 29 Vậy nếu con mắt bên hữu xui cho ngươi phạm tội, thì hãy móc mà quăng nó cho xa ngươi đi; vì thà chịu một phần thân thể ngươi phải hư, còn hơn là cả thân thể bị ném vào địa ngụ

1 Corinthians 6 v 9,10

  1. 9 Know ye not that the unrighteous shall not inherit the kingdom of God? Be not deceived: neither fornicators, nor idolaters, nor adulterers, nor effeminate, nor abusers of themselves with mankind,
  2. 10 Nor thieves, nor covetous, nor drunkards, nor revilers, nor extortioners, shall inherit the kingdom of God. (practice as a lifestyle)

1 Cô-rinh-tô Chương 6 v 9,10

  1. 9 Anh em há chẳng biết những kẻ không công bình chẳng bao giờ hưởng được nước Ðức Chúa Trời sao?
  2. 10 Chớ tự dối mình: phàm những kẻ tà dâm, kẻ thờ hình tượng, kẻ ngoại tình, kẻ làm giáng yểu điệu, kẻ đắm nam sắc, kẻ trộm cướp, kẻ hà tiện, kẻ say sưa, kẻ chưởi rủa, kẻ chắt bóp, đều chẳng hưởng được nước Ðức Chúa Trời đâu. (practice as a way of life)

Galatians 5 v 19-21

  1. 19 Now the works of the flesh are manifest, which are these; Adultery, fornication, uncleanness, lasciviousness,
  2. 20 Idolatry, witchcraft, hatred, variance, emulations, wrath, strife, seditions, heresies,
  3. 21 Envyings, murders, drunkenness, revellings, and such like: of the which I tell you before, as I have also told you in time past, that they which do such things shall not inherit the kingdom of God.

Ga-la-ti Chương 5 v 19-21

  1. 19 Vả, các việc làm của xác thịt là rõ ràng lắm: ấy là gian dâm, ô uế, luông tuồng,
  2. 20 thờ hình tượng, phù phép, thù oán, tranh đấu, ghen ghét, buồn giận, cãi lẫy, bất bình, bè đảng,
  3. 21 ganh gổ, say sưa, mê ăn uống, cùng các sự khác giống như vậy. Tôi nói trước cho anh em, như tôi đã nói rồi: hễ ai phạm những việc thể ấy thì không được hưởng nước Ðức Chúa Trời.

How the only true God sees your heart! (Jesus will give you a new heart if you surrender!)

Romans 3 v 10-18

  1. 10 As it is written, There is none righteous, no, not one:
  2. 11 There is none that understandeth, there is none that seeketh after God.
  3. 12 They are all gone out of the way, they are together become unprofitable; there is none that doeth good, no, not one.
  4. 13 Their throat is an open sepulchre; with their tongues they have used deceit; the poison of asps is under their lips:
  5. 14 Whose mouth is full of cursing and bitterness:
  6. 15 Their feet are swift to shed blood:
  7. 16 Destruction and misery are in their ways:
  8. 17 And the way of peace have they not known:
  9. 18 There is no fear of God before their eyes.

Paano ang tanging tunay na Diyos na nakikita ang iyong puso! (Bibigyan ka ni Jesus ng isang bagong puso kung sumuko ka!)

Rô-ma 3 v 10-18

  1. 10 như có chép rằng: Chẳng có một người công bình nào hết, dẫu một người cũng không.
  2. 11 Chẳng có một người nào hiểu biết, Chẳng có một người nào tìm kiếm Ðức Chúa Trời.
  3. 12 Chúng nó đều sai lạc cả, thảy cùng nhau ra vô ích; Chẳng có một người làm điều lành, dẫu một người cũng không.
  4. 13 Họng chúng nó như huyệt mả mở ra; Dùng lưỡi mình để phỉnh gạt; Dưới môi chúng nó có nọc rắn hổ mang.
  5. 14 Miệng chúng nó đầy những lời nguyền rủa và cay đắng.
  6. 15 Chúng nó có chơn nhẹ nhàng đặng làm cho đổ máu.
  7. 16 Trên đường lối chúng nó rặc những sự tàn hại và khổ nạn,
  8. 17 Chúng nó chẳng hề biết con đường bình an.
  9. 18 Chẳng có sự kính sợ Ðức Chúa Trời ở trước mặt chúng nó.

Romans Chapter 3 v 23

  1. 23 For all have sinned, and come short of the glory of God;

Rô-ma Chương 3 v 23

  1. 23 vì mọi người đều đã phạm tội, thiếu mất sự vinh hiển của Ðức Chúa Trời,

Romans 6 v 23

  1. 23 For the wages of sin is death; but the gift of God is eternal life through Jesus Christ our Lord.

Rô-ma Chương 6 v 23

  1. 23 Vì tiền công của tội lỗi là sự chết; nhưng sự ban cho của Ðức Chúa Trời là sự sống đời đời trong Ðức Chúa Jêsus Christ, Chúa chúng ta.

Sinful actions create a penalty in God's courtroom. Hành động tội lỗi tạo ra một hình phạt trong phòng xử án của Chúa.

How do I enter heaven? Làm thế nào để tôi vào thiên đường?

You need a new spiritual heart and life from God! Bạn cần một trái tim tâm linh mới và cuộc sống từ Chúa!

You need someone to pay the penalty in the courtroom for you! Bạn cần ai đó trả tiền phạt trong phòng xử án cho bạn!

Ephesians 2 v 1-5

  1. 1 And you hath he quickened (made us born again), who were (spiritually) dead in trespasses and sins;
  2. 2 Wherein in time past ye walked according to the course of this world, according to the prince of the power of the air, the spirit that now worketh in the children of disobedience:
  3. 3 Among whom also we all had our conversation (behavior) in times past in the lusts of our flesh, fulfilling the desires of the flesh and of the mind; and were by nature the children of wrath, even as others.
  4. 4 But God, who is rich in mercy, for his great love wherewith he loved us
  5. 5 Even when we were (spiritually) dead in sins, hath quickened us (made us born again) together with Christ, (by grace ye are saved;)

Ê-phê-sô Chương 2 v 1-5

  1. 1 Còn anh em đã chết vì lầm lỗi và tội ác mình,
  2. 2 đều là những sự anh em xưa đã học đòi, theo thói quen đời nầy, vâng phục vua cầm quyền chốn không trung tức là thần hiện đương hành động trong các con bạn nghịch.
  3. 3 Chúng ta hết thảy cũng đều ở trong số ấy, trước kia sống theo tư dục xác thịt mình, làm trọn các sự ham mê của xác thịt và ý tưởng chúng ta, tự nhiên làm con của sự thạnh nộ, cũng như mọi người khác.
  4. 4 Nhưng Ðức Chúa Trời, là Ðấng giàu lòng thương xót, vì cớ lòng yêu thương lớn Ngài đem mà yêu chúng ta,
  5. 5 nên đang khi chúng ta chết vì tội mình, thì Ngài làm cho chúng ta sống với Ðấng Christ, ấy là nhờ ân điển mà anh em được cứu,

Acts 17 v 30,31

  1. 30 And the times of this ignorance God winked at; but now commandeth all men every where to repent:
  2. 31 Because he hath appointed a day, in the which he will judge the world in righteousness by that man whom he hath ordained; whereof he hath given assurance unto all men, in that he hath raised him from the dead.

Công-vụ các Sứ-đồ Chương 17 v 30,31

  1. Vậy thì, Ðức Chúa Trời đã bỏ qua các đời ngu muội đó, mà nay biểu hết thảy các người trong mọi nơi đều phải ăn năn,
  2. 31 vì Ngài đã chỉ định một ngày, khi Ngài sẽ lấy sự công bình đoán xét thế gian, bởi Người Ngài đã lập, và Ðức Chúa Trời đã khiến Người từ kẻ chết sống lại, để làm chứng chắc về điều đó cho thiên hạ.

Matthew 12 v 36

  1. 36 But I say unto you, That every idle word that men shall speak, they shall give account thereof in the day of judgment.

Ma-thi-ơ Chương 12 v 36

  1. 36 Vả, ta bảo các ngươi, đến ngày phán xét, người ta sẽ khai ra mọi lời hư không mà mình đã nói;

John 14 v 6

  1. 6 Jesus saith unto him, I am the (only) way (to heaven), the (only spirtual) truth, and the (only source of true spiritual) life: no man cometh unto the Father (Heaven), but by me.

Giăng Chương 14 v 6

  1. 6 Vậy Ðức Chúa Jêsus đáp rằng: Ta là đường đi, lẽ thật, và sự sống; chẳng bởi ta thì không ai được đến cùng Cha.

1 John 2 v 2

  1. 2 And he is the propitiation (100% payment, past, present and future) for our sins: and not for ours only, but also for the sins of the whole world.

1 Giăng Chương 2 v 2

  1. 2 Ấy chính Ngài làm của lễ chuộc tội lỗi chúng ta, không những vì tội lỗi chúng ta thôi đâu, mà cũng vì tội lỗi cả thế gian nữa.( Khoản thanh toán 100% cho tội lỗi của bạn, quá khứ, hiện tại và tương lai )

1 Peter 2 v 24

  1. 24 Who his own self bare our sins in his own body on the tree, that we, being dead to sins, should live unto righteousness: by whose stripes ye were healed.

1 Phi-e-rơ Chương 2 v 24

  1. 24 Ngài gánh tội lỗi chúng ta trong thân thể Ngài trên cây gỗ, hầu cho chúng ta là kẻ đã chết về tội lỗi, được sống cho sự công bình; lại nhơn những lằn đòn của Ngài mà anh em đã được lành bịnh.

John Chapter 3 v 3-8

  1. 3 Jesus answered and said unto him, Verily, verily, I say unto thee, Except a man be born again, he cannot see the kingdom of God.
  2. 4 Nicodemus saith unto him, How can a man be born when he is old? can he enter the second time into his mother's womb, and be born?
  3. 5 Jesus answered, Verily, verily, I say unto thee, Except a man be born of water and of the Spirit, he cannot enter into the kingdom of God.
  4. 6 That which is born of the flesh is flesh; and that which is born of the Spirit is spirit.
  5. 7 Marvel not that I said unto thee, Ye must be born again.
  6. 8 The wind bloweth where it listeth, and thou hearest the sound thereof, but canst not tell whence it cometh, and whither it goeth: so is every one that is born of the Spirit.

Giăng Chương 3 v 3-8

  1. 3 Ðức Chúa Jêsus cất tiếng đáp rằng: Quả thật, quả thật, ta nói cùng ngươi, nếu một người chẳng sanh lại, thì không thể thấy được nước Ðức Chúa Trời.
  2. 4 Ni-cô-đem thưa rằng: Người đã già thì sanh lại làm sao được? Có thể nào trở vào lòng mẹ và sanh lần thứ hai sao?
  3. 5 Ðức Chúa Jêsus đáp rằng: Quả thật, quả thật, ta nói cùng ngươi, nếu một người chẳng nhờ nước và Thánh Linh mà sanh, thì không được vào nước Ðức Chúa Trời.
  4. 6 Hễ chi sanh bởi xác thịt là xác thịt; hễ chi sanh bởi Thánh Linh là thần.
  5. 7 Chớ lấy làm lạ về điều ta đã nói với ngươi: Các ngươi phải sanh lại.
  6. 8 Gió muốn thổi đâu thì thổi, ngươi nghe tiếng động; nhưng chẳng biết gió đến từ đâu và cũng không biết đi đâu. Hễ người nào sanh bởi Thánh Linh thì cũng như vậy.

Galatians 2 v 16

  1. 16 Knowing that a man is not justified by the works of the law, but by the faith of Jesus Christ, even we have believed in Jesus Christ, that we might be justified by the faith of Christ, and not by the works of the law: for by the works of the law shall no flesh be justified.

Ga-la-ti Chương 2 v 16

  1. 16 Dầu vậy, đã biết rằng người ta được xưng công bình, chẳng phải bởi các việc luật pháp đâu, bèn là cậy đức tin trong Ðức Chúa Jêsus Christ, nên chính chúng tôi đã tin Ðức Chúa Jêsus Christ, để được xưng công bình bởi đức tin trong Ðấng Christ, chớ chẳng bởi các việc luật pháp; vì chẳng có ai được xưng công bình bởi các việc luật pháp.

Have you counted the Cost to Follow Jesus? Bạn đã đếm chi phí để theo Chúa Giêsu?

Luke Chapter 14 v 26, 27, 33

  1. 26 If any man come to me, and hate not his father, and mother, and wife, and children, and brethren, and sisters, yea, and his own life also, he cannot be my disciple.
  2. 27 And whosoever doth not bear his cross, and come after me, cannot be my disciple.
  3. 33 So likewise, whosoever he be of you that forsaketh not all that he hath, he cannot be my disciple.

Lu-ca Chương 14 v 26,27,33

  1. 26 Nếu có ai đến theo ta mà không ghét cha mẹ, vợ con, anh em, chị em mình, và chính sự sống mình nữa, thì không được làm môn đồ ta.
  2. 27 Còn ai không vác thập tự giá mình theo ta, cũng không được làm môn đồ ta.
  3. 33 Như vậy, nếu ai trong các ngươi không bỏ mọi sự mình có, thì không được làm môn đồ ta.

Matthew 6 v 24

  1. 24 No man can serve two masters: for either he will hate the one, and love the other; or else he will hold to the one, and despise the other. Ye cannot serve God and mammon.

Ma-thi-ơ Chương 6 v 24

  1. 24 Chẳng ai được làm tôi hai chủ; vì sẽ ghét người nầy mà yêu người kia, hoặc trọng người nầy mà khinh người kia. Các ngươi không có thể làm tôi Ðức Chúa Trời lại làm tôi Ma-môn nữa.

John 1 v 12

  1. 12 But as many as received him, to them gave he power to become the sons of God, even to them that believe on his name:

Giăng Chương 1 v 12

  1. 12 Nhưng hễ ai đã nhận Ngài, thì Ngài ban cho quyền phép trở nên con cái Ðức Chúa Trời, là ban cho những kẻ tin danh Ngài,

Through receiving Jesus he keeps your name in the "book of life"! If you do not receive Jesus you are blotted out of the "book of life" and you are judged by your works! Jesus wants to keep you in the "book of life"!

Thông qua việc nhận Chúa Giêsu, Ngài giữ tên của bạn trong "Sách sống"! Nếu bạn không Nhận Chúa Giêsu, bạn bị xóa khỏi "Sách sống" và bạn được đánh giá bởi các tác phẩm của bạn! Chúa Giêsu muốn giữ bạn trong "Sách sống"!

Revelation 20 v 10-15

  1. 10 And the devil that deceived them was cast into the lake of fire and brimstone, where the beast and the false prophet are, and shall be tormented day and night for ever and ever.
  2. 11 And I saw a great white throne, and him that sat on it, from whose face the earth and the heaven fled away; and there was found no place for them.
  3. 12 And I saw the dead, small and great, stand before God; and the books were opened: and another book was opened, which is the book of life: and the dead were judged out of those things which were written in the books, according to their works.
  4. 13 And the sea gave up the dead which were in it; and death and hell delivered up the dead which were in them: and they were judged every man according to their works.
  5. 14 And death and hell were cast into the lake of fire. This is the second death.
  6. 15 And whosoever was not found written in the book of life was cast into the lake of fire.

Khải-huyền Chương 20 v 10-15

  1. 10 Còn ma quỉ là đứa đã dỗ dành chúng, thì bị quăng xuống hồ lửa và diêm, trong đó đã có con thú và tiên tri giả rồi. Chúng nó sẽ phải chịu khổ cả ngày lẫn đêm cho đến đời đời.
  2. 11 Bấy giờ tôi thấy một tòa lớn và trắng cùng Ðấng đương ngồi ở trên; trước mặt Ngài trời đất đều trốn hết, chẳng còn thấy chỗ nào cho nó nữa.
  3. 12 Tôi thấy những kẻ chết, cả lớn và nhỏ, đứng trước tòa, và các sách thì mở ra. Cũng có mở một quyển sách khác nữa, là sách sự sống; những kẻ chết bị xử đoán tùy công việc mình làm, cứ như lời đã biên trong những sách ấy.
  4. 13 Biển đem trả những người chết mình có. Mỗi người trong bọn đó bị xử đoán tùy công việc mình làm.
  5. 14 Ðoạn, Sự Chết và Âm phủ bị quăng xuống hồ lửa. Hồ lửa là sự chết thứ hai.
  6. 15 Kẻ nào không được biên vào sách sự sống đều bị ném xuống hồ lửa.

Jesus, here is my prayer to you!

Please hear my prayer Jesus! I know that I am a sinner by my thoughts, my words and my deeds. I acknowledge that I have a heart of stone. Jesus died at the Cross of Calvary for me. Jesus paid my debt of sin in the courtroom! Jesus loves me! I trust in you Jesus. I want to be a disciple of Jesus! I repent of being Lord of my life. I turn the throne of my will over to you Jesus! Give me strength to stop sin. Please forgive me.

Jesus, narito ang aking dalangin sa iyo!

Xin hãy nghe lời cầu nguyện của tôi Chúa Giêsu! Tôi biết rằng tôi là một tội nhân bởi những suy nghĩ của tôi, Lời nói của tôi và việc làm của tôi. Tôi thừa nhận rằng tôi có một trái tim bằng đá. Chúa Giêsu đã chết tại thập giá của Calvary cho tôi. Chúa Giêsu đã trả nợ tội lỗi của tôi trong phòng xử án! Chúa Giêsu yêu tôi! Tôi tin tưởng vào bạn Chúa Giêsu. Tôi muốn trở thành môn đệ của Chúa Giêsu! Tôi ăn năn là Chúa tể của cuộc đời tôi. Tôi chuyển ngai vàng ý chí của tôi cho bạn Chúa Giêsu! Cho tôi sức mạnh để ngăn chặn tội lỗi. Xin hãy tha thứ cho tôi.


 

The original perfect world had a specially designed water layer in the sky around the earth. The orginal perfect world was like a greenhouse over the whole earth. This perfect world was protected from harmful radiation from the sun by the water layer in the sky. This perfect world allowed the full genetic potential of every livng thing to develop.This perfect world was all destroyed in Noah's flood in Genesis 7 v 11. Waters under the crust of the earth and the water layer in the sky would have provided the sources for flood waters!

Thế giới hoàn hảo ban đầu có một Lớp nước được thiết kế đặc biệt trên bầu trời quanh trái đất. Thế giới hoàn hảo cực kỳ giống như một nhà kính trên toàn trái đất. Thế giới hoàn hảo này được bảo vệ khỏi bức xạ có hại Từ mặt trời bởi lớp nước trên bầu trời. Thế giới hoàn hảo này cho phép toàn bộ tiềm năng di truyền của mọi thứ để phát triển. Thế giới hoàn hảo này đã bị phá hủy trong trận lụt của Nô -ê trong Genesis 7 V 11. Nước dưới lớp vỏ trái đất và lớp nước trên bầu trời Sẽ cung cấp các nguồn cho vùng nước lũ!

Original Perfect World

The orginal perfect world had a layer of water in the sky and a large amount of water underneath the crust of the earth! Genesis 1 v 6-8

Thế giới hoàn hảo ban đầu có một lớp nước trên bầu trời và một lượng lớn nước Bên dưới lớp vỏ của trái đất! Sáng-thế Ký 1 v 6-8

Protection from Harmful Radiation

The layer of water in the sky and a stronger magnetic field filters out harmful radiation from the Sun!

Lớp nước trên bầu trời và từ trường mạnh hơn lọc ra bức xạ có hại từ mặt trời!

Jesus destroyed the world with Noah's flood due to their many sins! Jesus destroyed the cities of Sodom and Gomorrah due to their many sins! Jesus is getting ready to destroy the world again due a myriad of sins. This future event ( 7 years) is recorded in the book of Revelation chapters 6-19. You can escape this coming judgement by receiving Jesus as Lord and Savior.

 

Chúa Giêsu đã phá hủy thế giới với trận lụt của Nô -ê do nhiều tội lỗi của họ! Chúa Giêsu đã phá hủy các thành phố của Sodom và Gomorrah do nhiều tội lỗi của họ! Chúa Giêsu đã sẵn sàng để phá hủy thế giới một lần nữa do vô số tội lỗi. Sự kiện trong tương lai này (7 năm) được ghi lại trong Sách Khải Huyền Chương 6-19. Bạn có thể thoát khỏi cái này sắp tới bằng cách nhận Chúa Giêsu là Chúa và Cứu Chúa.

Noah's Ark Rendition

Noah's Ark was designed to be stable in turbulent waters and safely navigate large ocean waves!

Ark của Noah được thiết kế để ổn định trong vùng nước hỗn loạn và an toàn Điều hướng sóng đại dương lớn!

Genesis ch 6 v 5,13,14

  1. 5 And God saw that the wickedness of man was great in the earth, and that every imagination of the thoughts of his heart was only evil continually.
  2. 13 And God said unto Noah, The end of all flesh is come before me; for the earth is filled with violence through them; and, behold, I will destroy them with the earth.
  3. 14 Make thee an ark of gopher wood; rooms shalt thou make in the ark, and shalt pitch it within and without with pitch.

Genesis ch 7 v 11, 21,22

  1. 11 In the six hundredth year of Noah's life, in the second month, the seventeenth day of the month, the same day were all the fountains of the great deep broken up, and the windows of heaven were opened.
  2. 21 And all flesh died that moved upon the earth, both of fowl, and of cattle, and of beast, and of every creeping thing that creepeth upon the earth, and every man:
  3. 22 All in whose nostrils was the breath of life, of all that was in the dry land, died.

Sáng-thế Ký Chương 6 v 5,13,14

  1. 5 Ðức Giê-hô-va thấy sự hung ác của loài người trên mặt đất rất nhiều, và các ý tưởng của lòng họ chỉ là xấu luôn;
  2. 13 Ðức Chúa Trời bèn phán cùng Nô-ê rằng: Kỳ cuối cùng của mọi xác thịt đã đưa đến trước mặt ta; vì cớ loài người mà đất phải đầy dẫy điều hung hăng; vậy, ta sẽ diệt-trừ họ cùng đất.
  3. 14 Ngươi hãy đóng một chiếc tàu bằng cây gô-phe, đóng có từng phòng, rồi trét chai bề trong cùng bề ngoài.

Sáng-thế Ký Chương 7 v 11,21,22

  1. 11 Nhằm năm sáu trăm của đời Nô-ê, tháng hai, ngày mười bảy, chánh ngày đó, các nguồn của vực lớn nổ ra, và các đập trên trời mở xuống;
  2. 21 Các xác thịt hành động trên mặt đất đều chết ngột, nào chim, nào súc vật, nào thú rừng, nào côn trùng, và mọi người.
  3. 22 Các vật có sanh khí trong lỗ mũi, các vật ở trên đất liền đều chết hết.

Genesis 18 v 20,21

  1. 20 And the LORD said, Because the cry of Sodom and Gomorrah is great, and because their sin is very grievous;
  2. 21 I will go down now, and see whether they have done altogether according to the cry of it, which is come unto me; and if not, I will know.

Genesis 19 v 24,28

  1. 24 Then the LORD rained upon Sodom and upon Gomorrah brimstone and fire from the LORD out of heaven;
  2. 28 And he looked toward Sodom and Gomorrah, and toward all the land of the plain, and beheld, and, lo, the smoke of the country went up as the smoke of a furnace.

Sáng-thế Ký Chương  18 v 20,21

  1. 20 Ðức Giê-hô-va phán rằng: Tiếng kêu oan về Sô-đôm và Gô-mô-rơ thật là quá, tội lỗi các thành đó thật là trọng.
  2. 21 Ta muốn ngự xuống, để xem xét chúng nó ăn ở có thật như tiếng đã kêu thấu đến ta chăng; nếu chẳng thật, thì ta sẽ biết.

Sáng-thế Ký Chương 19 v 24,28

  1. 24 Ðoạn, Ðức Giê-hô-va giáng mưa diêm sanh và lửa từ nơi Ngài trên trời sa xuống Sô-đôm và Gô-mô-rơ,
  2. 28 ngó về hướng Sô-đôm và Gô-mô-rơ, cùng khắp xứ ở đồng bằng, thì thấy từ dưới đất bay lên một luồng khói, như khói của một lò lửa lớn.

Evidence of Noah's flood Bằng chứng về một trận lụt trên toàn thế giới?

Is This Fresh Triceratops Dinosaur Tissue from the Flood of Noah? Đây có phải là mô khủng long mới của Triceratops từ trận lụt của Nô -ê?

Is This Fresh Tyrannosaurus Rex Thighbone Bone Marrow Tissue from the flood of Noah? Đây có phải là Tyrannosaurus rex rex mô tủy xương đùi từ trận lụt của Noah?

Triceratops Fresh Tissue

Fresh Triceratops Horn Tissue courtesy of Mark Armitage

Dinosaur Soft Tissue Research Institute

T Rex Soft Tissue

Fresh T-Rex Thighbone Marrow Tissue - Photo Credit Dr. Mary Schweitzer

Article by Dr. Mary Schweitzer - Fresh T-Rex Tissues


Jesus Said He was the Only Way to Heaven the Only Spiritual Truth the Only True Spiritual Life

John 14 v 1-6

  1. 1 Let not your heart be troubled: ye believe in God, believe also in me.
  2. 2 In my Father's house are many mansions: if it were not so, I would have told you. I go to prepare a place for you.
  3. 3 And if I go and prepare a place for you, I will come again, and receive you unto myself; that where I am, there ye may be also.
  4. 4 And whither I go ye know, and the way ye know.
  5. 5 Thomas saith unto him, Lord, we know not whither thou goest; and how can we know the way?
  6. 6 Jesus saith unto him, I am the (only) way (to heaven), the (only spiritual) truth, and the (only true spiritual) life: no man cometh (to heaven) unto the Father, but (through) by me.

Giăng Chương 14 v 1-6

  1. 1 Lòng các ngươi chớ hề bối rối; hãy tin Ðức Chúa Trời, cũng hãy tin ta nữa.
  2. 2 Trong nhà Cha ta có nhiều chỗ ở; bằng chẳng vậy, ta đã nói cho các ngươi rồi. Ta đi sắm sẵn cho các ngươi một chỗ.
  3. 3 Khi ta đã đi, và sắm sẵn cho các ngươi một chỗ rồi, ta sẽ trở lại đem các ngươi đi với ta, hầu cho ta ở đâu thì các ngươi cũng ở đó.
  4. 4 Các ngươi biết ta đi đâu, và biết đường đi nữa.
  5. 5 Thô-ma thưa rằng: Lạy Chúa, chúng tôi chẳng biết Chúa đi đâu; làm sao biết đường được?
  6. 6 Vậy Ðức Chúa Jêsus đáp rằng: Ta là đường đi, lẽ thật, và sự sống; chẳng bởi ta thì không ai được đến cùng Cha.

Jesus is the only way to Heaven. The true God says the soul that sinneth shall die. This is why we are all ageing and will die if the Lord tarries.

Chúa Giêsu là cách duy nhất lên thiên đàng. Thiên Chúa thực sự nói linh hồn rằng Sinneth sẽ chết. Đây là lý do tại sao tất cả chúng ta đều già đi và sẽ chết nếu Chúa tarries.

A human who commits Sin creates a debt to God in his courtroom. Since we all sin, we all have a debt of sin to God in his courtroom. None of us can enter heaven in our sin condition.

Một người phạm tội tạo ra một khoản nợ cho Chúa trong phòng xử án của mình. Vì tất cả chúng ta đều phạm tội, tất cả chúng ta đều có một khoản nợ tội lỗi đối với Chúa trong phòng xử án của Ngài. Không ai trong chúng ta có thể đi vào thiên đường trong tình trạng tội lỗi của chúng ta.

God has provided His Law to reveal how sinful our state really is. We do not compare ourselves to others but to His moral Law and His holiness.

Thiên Chúa đã cung cấp luật của mình để tiết lộ nhà nước của chúng ta thực sự tội lỗi như thế nào. Chúng ta không so sánh bản thân mình với người khác mà với luật đạo đức và sự thánh thiện của anh ta.

These scriptures show us our spiritual condition: the 10 Commandments - Exodus 20 v 1-17, sinning in our hearts and minds - Matthew 5 v 20-28, Matthew 15 v 15-20, the fruit of our inner nature manifested in our behaviour – Galatians 5 v 19-21

Những câu thánh thư này cho chúng ta thấy tình trạng tâm linh của chúng ta: 10 Điều răn-Xuất hành 20 V 1-17, phạm tội trong trái tim và tâm trí của chúng ta-Matthew 5 V 20-28, Matthew 15 V 15-20, Thành quả của bản chất bên trong của chúng ta biểu hiện trong hành vi của chúng ta -Galati 5 V 19-21

But the true God in love has made a way to heaven. Jesus, the son of God, incarnated as a human, and lived a sinless life. At the Cross, Jesus made a perfect payment in God’s courtroom for each person’s sin! This payment is the only way that one can enter heaven. It is the only way!

Nhưng Thiên Chúa thực sự trong tình yêu đã tạo nên một cách lên thiên đàng. Chúa Giêsu, Con Thiên Chúa, hóa thân như một con người, và sống một cuộc sống vô tội. Trên thập giá, Chúa Giêsu đã thực hiện một khoản thanh toán hoàn hảo trong phòng xử án của Chúa Mỗi người tội lỗi! Khoản thanh toán này là cách duy nhất mà người ta có thể vào Thiên đường. Đó là cách duy nhất!

You cannot enter heaven by trying to be a good person, doing Folk Religon or Buddhist rituals for blessings and cleansings. The true God does not accept these efforts or rituals. Satan who is the “god of this world” has deceived many with these other paths which do not lead to heaven but to the “lake of fire, originally prepared for the devil and his angels”. If we reject Jesus, only darkness and judgement remains!

Bạn không thể lên trời bằng cách cố gắng trở thành một người tốt, thực hiện các nghi lễ tôn giáo dân gian hoặc Phật giáo cho phước lành và làm sạch. Thiên Chúa thực sự không chấp nhận những nỗ lực hoặc nghi lễ này. Satan là vị thần của thế giới này, ”đã lừa dối nhiều người bằng những con đường khác Điều này không dẫn đến thiên đường mà đến hồ lửa, ban đầu được chuẩn bị cho ma quỷ và các thiên thần của anh ta. Nếu chúng ta từ chối Chúa Giêsu, chỉ có bóng tối và sự phán xét vẫn còn!

Jesus is the only spiritual truth. Any idea or spiritual teaching which contradicts what Jesus has said in His Word is not true but deception and a lie. Satan has many false teachers in churches. Satan's false teachers deceive the people with their sermons! (2 Corinthians 11 v 13-15) Folk Religion rituals, offerings and cleansings which contradict God’s word are not effective in leading one to heaven after life has passed.

Chúa Giêsu là sự thật tinh thần duy nhất. Bất kỳ ý tưởng hoặc giáo lý tâm linh nào mâu thuẫn với những gì Chúa Giêsu đã nói trong lời của anh ta không đúng sự thật mà là sự lừa dối và một lời nói dối. Satan có nhiều giáo viên giả trong nhà thờ. Các giáo viên giả của Satan lừa dối người dân bằng bài giảng của họ! (2 Cô-rinh-tô 11 V 13-15) Nghi thức tôn giáo dân gian, lễ vật và làm sạch Mâu thuẫn với Chúa từ không có hiệu quả trong việc dẫn một người đến thiên đàng sau khi cuộc sống đã qua.

Jesus is the Only True Spiritual Life. A new heart and spiritual life is only given through the cross of Jesus Christ. In John chapter 3 it is described as being “born again” from above via the true Holy Spirit. It is only given when one believes in their lost spiritual condition due to their sins, turning from those sins in repentance and trusting in the finished payment for sin on the cross. Biblical repentance involves counting the cost to be a disciple. Then give up your will to do God's will! This is the only way or path to receive “eternal life” and the true God desires that you turn from your ways and come and learn his ways as a disciple!!

Chúa Giêsu là đời sống tinh thần thực sự duy nhất. Một trái tim mới và đời sống tinh thần chỉ được đưa ra thông qua Cross of Jesus Christ. Trong John Chương 3, nó được mô tả là "sinh ra một lần nữa" từ trên qua Chúa Thánh Thần. Nó chỉ được đưa ra khi người ta tin vào tình trạng tâm linh bị mất của họ do tội lỗi, chuyển từ những tội lỗi đó trong sự ăn năn và tin tưởng vào việc thanh toán thành phẩm cho tội lỗi trên thập giá. Sự ăn năn trong Kinh thánh liên quan đến việc đếm chi phí để trở thành một môn đệ. Sau đó từ bỏ ý chí của bạn để làm theo ý Chúa! Đây là con đường duy nhất hoặc con đường duy nhất để nhận được cuộc sống vĩnh cửu ”và Thiên Chúa thực sự mong muốn Rằng bạn chuyển từ cách của bạn và đến và học cách của anh ấy như một môn đệ!

Vietnamese Folk Religion and Buddhist rituals may give a measure of peace but these feelings are not valid as they are not supported by the truth of Jesus. The same would apply to all other religions or spiritual paths. The ceremonies and feelings that accompany them are also not valid as they are not supported by truth of Jesus.

So please turn from following the “traditions of your ancestors”! Do not harden your heart and suppress the truth about your spiritual condition and the cross of Christ! Do not be indifferent to your spiritual condition. If you are, then your feelings are deceiving you! Time is very short as we see the convergence of the Biblical signs for the end of the Church Age and the coming 7 year tribulation! Fight for your soul and become a disciple of Jesus! 1 Peter 1 v 18-19

Tôn giáo dân gian Việt Nam và các nghi lễ Phật giáo có thể đưa ra một biện pháp hòa bình Nhưng những cảm giác này không hợp lệ vì chúng không được hỗ trợ bởi sự thật của Chúa Giêsu. Giống nhau sẽ áp dụng cho tất cả các tôn giáo hoặc con đường tâm linh khác. Các nghi lễ và cảm xúc mà Đồng hành cùng họ cũng không hợp lệ vì chúng không được hỗ trợ bởi sự thật của Chúa Giêsu.

Vì vậy, xin vui lòng chuyển từ các truyền thống của tổ tiên của bạn! Đừng làm cứng trái tim của bạn và Tho kìm nén sự thật về tình trạng tâm linh của bạn và thập giá của Chúa Kitô! Đừng thờ ơ với tình trạng tâm linh của bạn. Nếu bạn là, thì cảm xúc của bạn là lừa dối bạn! Thời gian rất ngắn vì chúng ta thấy sự hội tụ của các dấu hiệu Kinh Thánh cho sự kết thúc của Tuổi nhà thờ và hoạn nạn 7 năm sắp tới! Chiến đấu cho tâm hồn của bạn và trở thành một môn đệ của Chúa Giêsu! 1 Phi-e-rơ 1 v 18,19

1 Peter 1 V 18-19

  1. 18 Forasmuch as ye know that ye were not redeemed with corruptible things, as silver and gold, from your vain conversation received by tradition from your fathers;
  2. 19 But with the precious blood of Christ, as of a lamb without blemish and without spot:

1 Phi-e-rơ Chương 1 v 18-19

  1. 18 vì biết rằng chẳng phải bởi vật hay hư nát như bạc hoặc vàng mà anh em đã được chuộc khỏi sự ăn ở không ra chi của tổ tiên truyền lại cho mình,
  2. 19 bèn là bởi huyết báu Ðấng Christ, dường như huyết của chiên con không lỗi không vít,

Consider the true God and that you are living out your life in his presence. He sees everything done in secret. He sees your innermost thoughts. Nothing escapes his knowledge. Please ponder this! Isaiah 40 v 12 -31

Hãy xem xét Thiên Chúa thực sự và rằng bạn đang sống cuộc sống của bạn trong sự hiện diện của Ngài. Anh ấy thấy mọi thứ được thực hiện trong bí mật. Anh ấy nhìn thấy những suy nghĩ trong cùng của bạn. Không có gì thoát khỏi kiến ​​thức của mình. Xin suy ngẫm điều này! Ê -sai 40 V 12 - 31.

Do not let this be your life verse! Đừng để đây là câu thơ của bạn!

Psalm 73 v 22 So foolish was I, and ignorant: I was as a beast before thee. Thi-thiên 73 v 22 Thì bấy giờ tôi ở ngu muội, chẳng hiểu biết gì; Trước mặt Chúa tôi ở khác nào một thú vật vậy.

Ê-sai Chương 40 v 12-31

  1. 12 Ai đã lấy lòng bàn tay mà lường biển, lấy gang tay mà đo các từng trời? Ai đã lấy đấu mà đong bụi đất? Ai đã dùng cân mà cân núi, và dùng thăng bằng mà cân gò?
  2. 13 Ai lường được Thần của Ðức Chúa Trời, và làm mưu sĩ Ngài, đặng dạy Ngài điều gì?
  3. 14 Nào Ngài đã bàn luận với ai? Ai đã dạy khôn cho Ngài và dạy Ngài đường công nghĩa? Nào ai đã đem sự thông biết dạy Ngài và chỉ cho Ngài lối khôn ngoan?
  4. 15 Kìa, các dân tộc khác nào một giọt nước nhỏ trong thùng, và kể như là một mảy bụi rơi trên cân; nầy, Ngài giở các cù lao lên như đồi vật nhỏ.
  5. 16 Rừng Li-ban chẳng đủ đốt lửa, những thú vật ở đó chẳng đủ làm của lễ thiêu.
  6. 17 Mọi dân tộc ở trước mặt Ðức Giê-hô-va thảy đều như không, Ngài xem như trống không và hư vô vậy.
  7. 18 Vậy thì các ngươi có thể vì Ðức Chúa Trời với ai, lấy ảnh tượng nào mà so sánh với Ngài được?
  8. 19 Khi người thợ đúc tượng, thì thợ bạc lấy vàng mà bọc, và đúc cho những cái dây chuyền bằng bạc.
  9. 20 Kẻ nghèo không dâng nổi vật đó, thì chọn gỗ không mục được, và tìn thợ khéo đặng trổ một tượng không lay đổ.
  10. 21 Các ngươi không biết sao? Vậy thì các ngươi không nghe sao? Người ta há chưa dạy cho các ngươi từ lúc ban đầu? Các ngươi há chẳng hiểu từ khi dựng nền đất?
  11. 22 Ấy là Ðấng ngự trên vòng trái đất nầy, các dân cư trên đất như cào cào vậy. Chính Ngài là Ðấng giương các từng trời ra như cái màn, và giương ra như trại để ở.
  12. 23 Chính Ngài là Ðấng làm tiêu diệt các quan trưởng và làm cho các quan xét trên đất ra hư không.
  13. 24 Họ mới trồng, mới gieo, cây mới châm rễ trong đất, hơi Ðức Giê-hô-va thổi qua, thì khô héo; nầy, gió lốc đùa hết đi như rơm rác.
  14. 25 Ðấng Thánh phán rằng: Vậy thì các ngươi sánh ta cùng ai? Ai sẽ bằng ta?
  15. 26 Hãy ngước mắt lên cao mà xem: Ai đã tạo những vật nầy? Ấy là Ðấng khiến các cơ binh ra theo số nó, và đặt tên hết thảy; chẳng một vật nào thiếu, vì sức mạnh Ngài lớn lắm, và quyền năng Ngài rất cao.
  16. 27 Vậy thì, hỡi Gia-cốp, sao ngươi nói, hãy Y-sơ-ra-ên, sao ngươi nói như vầy: Ðường tôi đã khuất khỏi Ðức Giê-hô-va, lý đoán tôi qua khỏi Ðức Chúa Trời tôi?
  17. 28 Ngươi không biết sao, không nghe sao? Ðức Chúa Trời hằng sống, là Ðức Giê-hô-va, là Ðấng đã dựng nên các đầu cùng đất, chẳng mỏi chẳng mệt; sự khôn ngoan Ngài không thể dò.
  18. 29 Ngài ban sức mạnh cho kẻ nhọc nhằn, thêm lực lượng cho kẻ chẳng có sức.
  19. 30 Những kẻ trai trẻ cũng phải mòn mỏi mệt nhọc, người trai tráng cũng phải vấp ngã.
  20. 31 Nhưng ai trông đợi Ðức Giê-hô-va thì chắc được sức mới, cất cánh bay cao như chim ưng; chạy mà không mệt nhọc, đi mà không mòn mỏi.